LIÊN KẾT WEB
 

SỐ LƯỢT TRUY CẬP

2
8
6
6
0
7
2
0
TIN TỨC SỰ KIỆN 04 Tháng Tám 2010 10:45:00 SA

Thông tin pháp luật: Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh và trật tự, an toàn xã hội

Chính phủ vừa ban hành Nghị định 73/2010/NĐ-CP ngày 12/7/2010 Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh và trật tự, an toàn xã hội. Theo đó nghị định quy định vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự là hành vi vi phạm các quy định quản lý nhà nước về an ninh, trật tự do cá nhân, tổ chức thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý mà không phải là tội phạm và theo quy định của Nghị định này phải bị xử phạt vi phạm hành chính. Đối tượng áp dụng là cá nhân, tổ chức Việt Nam; cá nhân, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam nếu vi phạm thì sẽ bị xử phạt theo quy định của Nghị định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan về xử phạt vi phạm hành chính ( trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác thì thực hiện theo điều ước quốc tế đó).

Đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự được quy định trong nghị định thì cá nhân, tổ chức vi phạm phải chịu một trong các hình thức xử phạt chính như: Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền, mức phạt tiền cao nhất đến 30.000.000 đ, ngoài ra còn áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung như: Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề; tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính ngoài ra còn bị buộc khắc phục hậu quả, khôi phục lại tình trạng ban đầu do hành vi hành chính gây ra. Một số mức phạt cụ thể như sau:

1.lĩnh vực vi phạm trật tự công cộng

-Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với hành vi: Có cử chỉ, lời nói thô bạo, khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác;

-Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với  hành vi: Đánh nhau hoặc xúi giục người khác đánh nhau mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự; Say rượu, bia gây mất trật tự công cộng mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

-Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi : Cản trở, không chấp hành yêu cầu của người thi hành công vụ hoặc có lời nói, hành động lăng mạ, xúc phạm danh sự hoặc chống lại người thi hành công vụ mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự; Gây rối trật tự công cộng mà có mang theo các loại vũ khí thô sơ: dao, lê, mã tấu, dây xích, côn, gậy … hoặc công cụ hỗ trợ; Lợi dụng quyền tự do dân chủ, tự do tín ngưỡng để lôi kéo, kích động người khác xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.

-Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi : Tàng trữ, cất giấu trong người, đồ vật, phương tiện giao thông các loại dao, búa, các loại công cụ, phương tiện khác thường dùng trong lao động, sinh hoạt hàng ngày nhằm mục đích gây rối trật tự công cộng, cố ý gây thương tích cho người khác.

2. Hành vi vi phạm quy định sử dụng giấy chứng minh nhân dân và các giấy tờ tùy thân

-Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 60.000 đồng đến 100.000 đồng đối với một trong những hành vi: Không mang theo giấy chứng minh nhân dân, giấy tờ tùy thân; không thực hiện đúng quy định của pháp luật về cấp mới, cấp lại, đổi giấy chứng minh nhân dân;

- Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với hành vi :Bỏ lại giấy chứng minh nhân dân sau khi bị kiểm tra, tạm giữ.

- Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi : Sử dụng giấy chứng minh nhân dân của người khác không đúng theo quy định; Tẩy xóa, sửa chữa giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ tùy thân.

- Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi : Khai man, giả mạo hồ sơ, cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật để được cấp giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ tùy thân; Sử dụng giấy chứng minh nhân dân giả.

3.Hành vi gây thiệt hại đến tài sản của người khác

- Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi: Trộm cắp tài sản nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự; Sử dụng trái phép tài sản của người khác nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

4.Hành vi đánh bạc trái phép

- Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi đánh bạc nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự như :  Đánh bạc trái phép bằng một trong các hình thức như xóc đĩa, tá lả, tổ tôm, tú lơ khơ, tam cúc, 3 cây, tứ sắc, đỏ đen, cờ thế hoặc các hình thức khác mà được, thua bằng tiền, hiện vật; Đánh bạc bằng máy, trò chơi điện tử trái phép.

- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức đánh bạc nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự như: Rủ rê, lôi kéo, tụ tập người khác để đánh bạc trái phép; dùng nhà của mình hoặc địa điểm khác để chứa bạc, gá bạc; Đặt máy đánh bạc, trò chơi điện tử trái phép.

5. Hành vi vi phạm quy định về bán, sử dụng rượu, bia

- Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi như: Xúi giục, cưỡng ép, tạo điều kiện cho trẻ em dưới 16 tuổi uống rượu, bia;  Bán rượu, bia, các chất kích thích khác có nồng độ cồn từ 14 độ trở lên tại các trường phổ thông.

Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 9 năm 2010 và thay thế Nghị định số 150/2005/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh và trật tự, an toàn xã hội.

(Trích Nghị định 73/2010/NĐ-CP ngày 12/7/2010)

(Nguyễn Đức Hùng, 04/08/2010)


Số lượt người xem: 3532    

TIN MỚI HƠN

TIN ĐÃ ĐƯA

Xem tiếp
Xem theo ngày Xem theo ngày

  • Bản tin Hoạt động Quận 4-13-19/12/2010
  • Bản tin Hoạt động Quận 4-15-21/12/2010
Tìm kiếm